NHẠC LÝ CĂN BẢN 2 (TIẾT TẤU & GIAI ĐIỆU)

Rhythm- Tiết tấu

Chúng ta thường nghe nói: "Bài nhạc đó có tiết tấu nhanh" hay "Bản nhạc nọ có tiết tấu chậm". Vậy tiết tấu là gì? Trong phần này chúng ta cùng nhau tìm hiểu về Rhythm- Tiết tấu trong âm nhạc. Rhythm- Tiết tấu:
  1. Là cách tổ chức thời gian trong âm nhạc
  2. Rhythm phân chia những khoảng thời gian dài thành những đơn vị nhỏ hơn.
  3. Làm cho Melody-giai điệu có hình dạng.
Tiết tấu chính là sự sắp xếp các âm thanh ngắn dài khác nhau, thành từng nhóm nhỏ, nhóm lớn theo tình ý của người soạn nhạc. Nói dễ hiểu thì tiết tấu đại diện cho sự nhanh hay chậm của một đoạn nhạc. Như vậy, tiết tấu là yếu tố xử lý trường độ của âm thanh để tạo nên trật tự, ý nghĩa, sự hài hoà và sự sống cho bản nhạc. Bất cứ một chuyển động nào, dù ngắn hay dài, đều bao gồm hai thời điểm : đó là lúc khởi đầu lúc kết thúc. Lúc khởi đầu là yếu tố động, đòi hỏi năng động, sức mạnh, cường độ ; lúc kết thúc là yếu tố tĩnh, đòi hỏi sự nghỉ ngơi, êm nhẹ, buông lỏng. Tiết tấu liên kết, pha trộn các yếu tố này với nhau sao cho khéo léo, hợp với ý nghĩa lời ca hoặc hợp với tình ý của chủ đề bản nhạc. Trong âm nhạc, lúc khởi đầu người ta gọi là nét vươn lên hay là bước tiến (arsis), khi kết thúc thì gọi là chỗ nghỉ ngơi hay là bước lui (thesis). Nói tiết tấu là nghĩ đến nhịp. Các bạn có thể nghe tiết tấu sau để có khái niệm về nhịp:
http://en.wikipedia.org/wiki/Image:Clave_pattern.ogg
700px-Clavepattern.jpg
  • Beat: Rhythm - Tiết tấu gắn liền với Beat- Nhịp. Nói một cách đầy đủ thì Beat là một xung CHẴN chia thời gian ra thành những khoảng BẰNG NHAU. Đơn giản hơn bạn chỉ cần hiểu nhịp bằng cách VỖ TAY hay NHỊP CHÂN.
  • Meter: Là một khái niệm liên quan đến thời gian trong âm nhạc phương Tây. Khái niệm này tập trung một số beat vào một nhóm, và được thể hiện bằng Số nhịp. Một cách nhìn khác là Measure, khái niệm này có lẽ dễ hiểu hơn.
  • Measure hay Bar là một nhóm, thông thường là 2,3 hay 4 Beats. Phân cách nhau bằng một vạch dọc trong các khuông nhạc hình thành ô nhịp.
  • Ô nhịp : là phần khuông nhạc được giới hạn bởi 2 vạch nhịp. Thường người ta chia bài nhạc thành nhiều ô nhịp. Các ô nhịp có tổng số các ký hiệu bằng nhau. Muốn biết mỗi ô nhịp có trường độ bao nhiêu ta căn cứ vào số loại nhịp (số tiết nhịp) viết ở đầu bài nhạc, gọi tắt là số nhịp. Như hình dưới bạn thấy có 3 Ô nhịp và có Số nhịp là 2/4.td9.gif 
  • Time Signature hay Meter Signature -  Số nhịp: là một phân số cho ta biết phải chia dấu tròn ra làm mấy phần, và tử số cho ta biết trong mỗi ô nhịp có mấy phần như vậy(mấy phách). Thí dụ 2/4 : dấu tròn chia làm 4 phần, mỗi phần bằng một dấu đen và trong mỗi ô nhịp ta có 2 dấu đen hoặc các ký hiệu tương đương hai dấu đen . Nói cách khác mẫu số cho ta biết Node value nào trong một beat. Còn tử số cho ta biết bao nhiêu beat trong một Measure. Nhìn bảng dưới bạn sẽ thấy dễ hiểu hơn. Ví dụ mẫu số là 4 có nghĩa là một beat có độ dài bằng giá trị một nốt đen(Quarter node). Nếu mẫu số là hai thì là một beat có độ dài bằng giá trị một nốt trắng(Half node). Tóm lại: Số trên cùng (tỉ số) cho ta biết có bao nhiêu phách trong một khuông. Số bên dưới (mẫu số) cho ta biết loại nốt nào được tính là một phách
 
 
NoteRestAmerican nameBritish name

Image:longa rest.svg long (or longa) longa

Image:Breve rest.svg breve (or double whole note) Breve
Image:whole rest.svg whole note Semibreve

Image:half rest.svg half note Minim

Image:quarter rest.svg quarter note Crotchet

Image:eighth rest.svg eighth note Quaver

Image:16th rest.svg sixteenth note Semiquaver

Image:32nd rest.svg thirty-second note Demisemiquaver

Image:64th rest.svg sixty-fourth note Hemidemisemiquaver

Image:128th rest.svg hundred twenty-eighth note Quasihemidemisemiquaver/ Semihemidemisemiquaver
 
Một vài nhịp quen thuộc
Picture1.jpg
 
  • Downbeat : Là beat đầu tiên trong Ô nhịp. Bạn sẽ thấy Nhạc trưởng đưa baton XUỐNG khi gặp Downbeat.
  • Upbeat: Là beat cuối cùng trong Ô nhịp. Nhạc trưởng sẽ đưa Baton LÊN khi gặp Upbeat.
Một vấn đề nữa liên quan đến Nhịp điệu đó là nhịp độ của âm thanh (Tempo). Tempo: Dùng để diễn tả tốc độ của các âm thanh.    Dưới đây là một số Tempo xếp theo thứ tự nhanh nhất ở trên, chậm nhất ở dưới.                
  • Prestissimo — extremely fast (200 - 208 bpm)
  • Vivacissimamente — adverb of vivacissimo, "very quickly and lively"
  • Vivacissimo — very fast and lively
  • Presto — very fast (168 - 200 bpm)
  • Allegrissimo — very fast
  • Vivo — lively and fast
  • Vivace — lively and fast (~140 bpm)
  • Allegro — fast and bright or "march tempo" (120 - 168 bpm)
  • Allegro moderato — moderately quick (112 - 124 bpm)
  • Allegretto — moderately fast (but less so than allegro)
  • Allegretto grazioso — moderately fast and with grace
  • Moderato — moderately (108 - 120 bpm)
  • Moderato con espressivo — moderately with expression
  • Andantino — alternatively faster or slower than andante
  • Andante — at a walking pace (76 - 108 bpm)
  • Tranquillamente — adverb of tranquillo, "tranquilly"
  • Tranquillo — tranquil
  • Adagietto — rather slow (70 - 80 bpm)
  • Adagio — slow and stately (literally, "at ease") (66 - 76 bpm)
  • Grave — slow and solemn
  • Larghetto — rather broadly (60 - 66 bpm)
  • Largo — Very slow (40 - 60 bpm), like lento
  • Lento — very slow (40 - 60 bpm)
  • Largamente/Largo — "broadly", very slow (40 bpm and below)
  • Larghissimo — very slow (20 bpm and below)
Tóm lại phần này bàn về những vấn đề liên quan đến trường độ của bản nhạc, tiết tấu và nhịp điệu. Bản nhạc nhanh hay chậm.

  Melody- Giai điệu

Chúng ta có lẽ đã nghe bản nhạc này hay, bản nhạc nọ có giai điệu đẹp, du dương...Vậy giai điệu là gì? Trong phần này chúng ta cùng nhau tìm hiểu về Melody- Giai điệu trong âm nhạc.
Contour.jpg
Melody: Là một dãy các nốt nhạc được sắp xếp theo một trật tự nhất định. Mỗi thể loại âm nhạc sử dụng Melody theo một cách khác nhau. Giai điệu một bài nhạc là cái nền làm bản nhạc du dương do đó dễ nghe và dễ nhớ. Có lẽ bạn chẳng cần hiểu biết tối thiểu về nhạc cũng vẫn có thể nghe và thích các bản nhạc trầm bổng réo rắt của Schubert, Tchaikovski, Mendelssohn...
Pitch: Nói đơn giản là các nốt nhạc. Giai điệu bao gồm các nốt nhạc tạo thành.
The Octave: Quãng tám.
Quãng nhạc là khoảng cách âm thanh giữa 2 dấu nhạc. Tên quãng được gọi bằng số. Từ dấu nhạc đầu tiên đến dấu nhạc cuối có bao nhiêu bậc cơ bản thì là quãng bấy nhiêu. Thí dụ : Đô-Mi : Có 3 bậc là đô, rê, mi, nên gọi là quãng 3. Quãng 8 gồm 5 nguyên cung và 2 nửa cung. Tất cả các nền văn hoá âm nhạc trên Thế giới đều sử dụng Quãng tám nhưng cách chia khác nhau. Quãng ba:Quãng 3 có thể có các loại quãng 3 thứ, trưởng, quãng 3 tăng hoặc quãng 3 giảm. Dưới đây bạn có thể biết được số nửa cung phụ thuộc vào chất lượng của quãng 3.
quang3giam.jpg
Quãng 3 giảm: 1 cung (tức 2 nửa cung)
quang3thu.jpg
Quãng 3 thứ: 1 cung rưỡi (tức 3 nửa cung)
quang3truong.jpg
Quãng 3 trưởng: 2 cung (tức 4 nửa cung)
quang3thang.jpg
Quãng 3 thăng: 2 cung rưỡi (tức 5 nửa cung)

Scale-Âm giai là gì

Theo hệ thống bình quân thì quãng 8 được chia đều thành 12 nốt nhạc. Âm giai là chuỗi những nốt nhạc được tuyển chọn từ 12 nốt này.
Mỗi nốt nhạc này được gọi là một bậc. Mỗi bậc đều có tên riêng, nhưng thông thường được ký hiệu bằng chữ số La mã
escalas2.gif
Hai âm giai được phân biệt bởi:
  • Số lượng nốt mà chúng có
  • Khoảng cách giữa các bậc
Ví dụ, 7 âm giai khác nhau có thể được xây dựng với 7 nốt tự nhiên như trong ví dụ sau đây:
escalas7.gif
escalas8.gif
Mỗi âm giai trên có thứ tự cung và nửa cung khác nhau.   Âm giai đầu tiên gọi là âm giai trưởng, âm giai thứ hai thì thuộc điệu thức Gregorian. Những tên này ám chỉ cấu trúc riêng của từng âm giai. Một âm giai có thể được xây dựng bắt đầu bằng một nốt nhạc bất kỳ và sử dụng dấu hóa nhằm duy trì đúng thứ tự của cung và nửa cung. Ví dụ, để hình thành một âm giai trưởng với nốt Rê thì nốt Fa và Ðô phải bị thay đổi thành Fa thăng và Ðô thăng.
escalas3.gif
Âm giai này được gọi là âm giai Rê trưởng. Nó là âm giai trưởng bởi vì theo cơ cấu trưởng của nó và là âm giai Rê bởi vì nốt bắt đầu là nốt Rê.
Có rất nhiều âm giai. Các âm giai cũng có thể được tạo ra khi soạn nhạc

Các bài liên quan




0 nhận xét:

Đăng nhận xét